NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ VIỆT NAM CẦN ĐIỀU KIỆN GÌ?
Số lượng và hình thức nhà ở được sở hữu
Luật mới quy định, Việt kiều có thể sở hữu đất nền hoặc nhà ở thuộc dự án nhà ở thương mại trong nước với số lượng không bị hạn chế.
Các cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% trong tổng số căn hộ của 1 tòa nhà chung cư. Nếu như trong đơn vị hành chính cấp phường có nhiều chung cư, họ chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà và không quá 30% trong tổng số căn hộ của tất cả các chung cư này.
Với nhà ở riêng lẻ thuộc dự án nhà ở thương mại, các nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu số lượng cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp chỉ có 1 dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc bằng 2.500 căn, họ chỉ được sở hữu không quá 10% (tương đương với 250 căn) trong tổng số lượng nhà ở tại dự án đó.
- Đối với trường hợp có từ 2 dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong những dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn, họ cũng chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở tại mỗi dự án.
Điều kiện, thủ tục, giấy tờ cần thiết
Về điều kiện, thủ tục, giấy tờ cần có để Việt kiều, người nước ngoài được sở hữu nhà ở trong nước, Điều 5, Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2015 quy định, Việt kiều mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị, đồng thời có dấu kiểm chứng nhập cảnh của các cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.
Trường hợp Việt kiều mang hộ chiếu nước ngoài cũng phải còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý Nhà nước và kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài, hộ chiếu phải còn giá trị và được đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý Nhà nước.
Trường hợp tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng có đủ điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đồng thời có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận cho hoạt động còn hiệu lực tại thời điểm ký kết những giao dịch về nhà ở.
Phương thức thanh toán
Việc thanh toán tiền thuê, mua bán nhà ở có thể sử dụng tiền mặt hoặc thực hiện thông qua tổ chức tín dụng theo sự thoả thuận giữa các bên ghi nhận trong hợp đồng.
Đối với việc thanh toán tiền thuê mua, mua bán, nhà ở qua tổ chức tín dụng của cá nhân, tổ chức nước ngoài, Việt kiều và việc chuyển tiền cho thuê mua, bán nhà ở ra nước ngoài của những đối tượng này sẽ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra hướng dẫn cụ thể.
Thời hạn sở hữu nhà
Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định cho người nước ngoài tối đa là 50 năm.
Quyền mua bán nhà
Luật Nhà ở năm 2014 quy định, cá nhân nước ngoài có thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa không quá 50 năm, tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Còn đối với tổ chức nước ngoài, thời hạn sở hữu nhà ở tối đa sẽ không vượt quá thời hạn trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu là cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu gia hạn thêm thì sẽ được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm.
Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà cá nhân, tổ chức nước ngoài tặng cho hoặc bán nhà ở thì người được tặng cho, người mua được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
- Nếu bên nhận tặng cho, bên mua là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình Việt kiều hay trong nước thì họ sẽ được sở hữu nhà ở lâu dài ổn định.
- Nếu bên bên nhận tặng cho, bên mua là cá nhân, tổ chức nước ngoài (thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam) thì họ chỉ được quyền sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại. Sau khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu gia hạn thêm thì sẽ được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm.
Hợp đồng mua bán
Điều 6, Luật Công chứng quy định: “Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt”. Do đó, cá nhân, tổ chức nước ngoài nếu không thông thạo tiếng Việt thì họ cần phải có người phiên dịch. Người phiên dịch sẽ do bên yêu cầu công chứng mời, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Trường hợp giao dịch nhà ở thông qua doanh nghiệp bất động sản, có thể áp dụng theo mẫu được quy định trong Điều 6 Nghị định 76/2015/NĐ-CP. Những mẫu hợp đồng này có thể lập song ngữ và để bảo đảm tính pháp lý thì nên có người phiên dịch.